Thực tiễn Tổng_chất_rắn_hòa_tan

Ống dẫn nước bị tắc dần dần do hàm lượng TDS lớn

Mức độ cao của tổng chất rắn hòa tan không tương quan với nước cứng, vì chất làm mềm nước không làm giảm TDS. Nước làm mềm loại bỏ các ion magnesi và calci, gây ra nước cứng, nhưng những ion này được thay thế bằng một số lượng ion natri hoặc kali tương ứng. Điều này cho phép tổng thể TDS không thay đổi[6]. Nước cứng có thể gây ra sự tích tụ quy mô trong đường ống, van, và bộ lọc, giảm hiệu suất và thêm vào chi phí bảo trì hệ thống. Những tác động này có thể được nhìn thấy trong hồ cá, spa, bể bơi, và các hệ thống xử lý nước thẩm thấu ngược. Thông thường, tổng chất rắn hòa tan được kiểm tra thường xuyên, và các màng lọc được kiểm tra để ngăn ngừa các tác động bất lợi.

Trong trường hợp thủy canh và nuôi trồng thủy sản, TDS thường được theo dõi để tạo ra một môi trường chất lượng nước tốt cho năng suất thủy sản. Đối với thủy sản nước ngọt, cá hồi, và hải sản có giá trị cao khác, sản lượng cao nhất và lợi nhuận kinh tế đạt được bằng cách bắt chước TDS và mức độ pH của môi trường bản địa của từng loài. Đối với việc trồng cây thủy sinh, tổng số chất rắn hòa tan được coi là một trong những chỉ số dinh dưỡng tốt nhất cho các loài thủy sinh đang phát triển. Hầu hết các hệ sinh thái thủy sinh như các loại cá có thể chịu được mức TDS 1000 mg / l.

Ví dụ, đối với Fathead minnow (Pimephales promelas) - một loài cá nước ngọt vùng ôn đới thuộc chi Pimephales của họ chép (Cyprinid), có nồng độ LD 50 là 5600 ppm trong  96 giờ tiếp xúc. LD50 là nồng độ cần thiết để tạo một tác động gây chết người trên 50 phần trăm dân số tiếp xúc phải. Daphnia magna, là một ví dụ điển hình của một thành viên chính của chuỗi thức ăn, là một loài giáp xác phù du nhỏ, có chiều dài khoảng 0,5 mm, có nồng độ LD50 khoảng 10.000 ppm TDS cho 96 giờ tiếp xúc

Cá đẻ trứng và cá con bị ảnh hưởng mạnh hơn bởi các mức TDS cao. Ví dụ, người ta thấy rằng TDS nồng độ 350 mg/l làm giảm sự sinh sản của Striped bass (Morone saxatilis) – cá vược sọc sống tại khu vực vịnh – châu thổ San Francisco và nồng độ dưới 200 mg/l thậm chí còn thúc đẩy các điều kiện có lợi hơn cho việc sinh sản. Ở sông Truckee, EPA phát hiện ra rằng cá hồi chưa trưởng thành Lahontan cutthroat trout là đối tượng tử vong cao hơn khi tiếp xúc với căng thẳng của ô nhiễm nhiệt kết hợp với tổng chất rắn hòa tan nồng độ cao.

Đối với các động vật sống trên cạn, gia cầm thường có giới hạn trên an toàn của tiếp xúc TDS là khoảng 2900 mg/l, trong khi bò sữa được xác định là có giới hạn trên an toàn khoảng 7100 mg/l. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tiếp xúc TDS được pha trộn độc tính khi các yếu tố gây căng thẳng khác xuất hiện (hóa chất, tác nhân sinh học, điều kiện môi trường..), chẳng hạn như độ pH bất thường, độ đục cao, hoặc giảm lượng oxy hòa tan với các yếu tốt gây căng thẳng sau chỉ tác động trong trường hợp động vật.[7]

Trong nghiên cứu người ta có thể dựa vào giá trị của độ dẫn điện (EC), tổng lượng chất rắn hòa tan (TDS) của các máy đo để điều chỉnh bổ sung chất dinh dưỡng vào môi trường trồng thủy canh.

  • Độ dẫn điện (EC) để chỉ tính chất của một môi trường có thể truyền tải được dòng điện. Độ dẫn điện của một dung dịch là khả năng dẫn điện của dung dịch này được đo bằng những điện cực có diện tích bề mặt là 1cm2 ở khoảng cách 1 cm, đơn vị tính là mS/cm; hầu hết các dung dịch dinh dưỡng có giá trị EC nhỏ hơn 4 mS/cm, nếu lớn hơn sẽ gây hại cho câytrồng.
  • Tổng khối lượng chất rắn hòa tan được đo bằng những máy đo TDS theo đơn vị ppm
  • Chỉ số EC cũng như TDS chỉ diễn tả tổng nồng độ ion hòa tan trong dung dịch, chứ không thể hiện được nồng độ của từng thành phần riêng biệt. Trong suốt quá trình tăng trưởng cây hấp thụ khoáng chất mà chúng cần, do vậy việc duy trì giá trị EC và TDS ở một mức ổn định là rất quan trọng. Nếu dung dịch có chỉ số EC (hoặc TDS) cao thì hấp thu nước của cây diễn ra nhanh hơn sự hấp thu khoáng, hậu quả là nồng độ các chất dinh dưỡng rất cao và gây ngộ độc cho cây. Khi đó ta cần bổ sung thêm nước vào môi trường. Ngược lại, nếu chỉ số  EC (hoặc TDS) thấp thì cây hấp thu chất khoáng nhanh hơn hấp thu nước và  khi đó chúng ta phải bổ sung thêm chất khoáng vào dungdịch.[8]

Bảng: Một số giới hạn EC và TDS đối với một số cây trồng

Cây trồngEC (mS/cm)TDS (ppm)
Cẩm chướng2.4 - 5.01400 - 2450
Địa lan0.6 - 1.5420 - 560
Hoa hồng1.5 - 2.41050 - 1750
Cà chua2.4 - 5.01400 - 3500
Xà lách0.6 -1.5280 - 1260
Cây chuối2.4 - 5.01260 - 1540
Dâu tây1.5 - 2.41260 - 1540
Ớt1.5 - 2.41260 - 1540

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Tổng_chất_rắn_hòa_tan http://thuycanhvisan.com/sample-data-articles/93-t... http://www.wikihow.com/Calculate-Total-Dissolved-S... http://www.water-research.net/index.php/water-trea... http://www.nanosky.org/tin-tuc-su-kien/chi-so-tds-... http://www.greenwater.com.vn/tin-tuc/tds-trong-nuo... http://sunny-eco.vn/tds-la-gi-va-cac-khoang-chat-h... https://nepis.epa.gov/Exe/ZyNET.exe/00001KIO.TXT?Z... https://www.epa.gov/quality/total-dissolved-solids... https://web.archive.org/web/20150429145631/http://... https://web.archive.org/web/20161006212436/http://...